Giảm thuế VAT đến bao giờ? Những mặt hàng nào được giảm thuế VAT?
Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) tiếp tục được Chính phủ gia hạn trong 6 tháng đầu năm 2025 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và kích cầu tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải tất cả hàng hóa, dịch vụ đều được áp dụng mức thuế giảm này. Vậy chính xác thời hạn giảm thuế VAT kéo dài đến bao giờ và những mặt hàng nào được giảm thuế? Hãy cùng TruePos theo dõi qua bài viết dưới đây.
1. Nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế VAT
Ngày 31/12/2024, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 180/2024/NĐ-CP về chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15.
Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ tiếp tục được giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 như sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II, ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III, ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 1, Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Lưu ý quan trọng để được khấu trừ thuế VAT.
2. Lưu ý về việc giảm thuế VAT dành cho doanh nghiệp
Bên cạnh những mặt hàng được giảm thuế VAT, doanh nghiệp cần lưu ý một số quy định đặc biệt khác liên quan đến việc giảm thuế VAT dưới đây.
2.1 Theo dõi danh mục giảm thuế VAT liên tục
Danh mục hàng hóa được giảm thuế có thể thay đổi giữa các kỳ nghị quyết và nghị định. Nếu doanh nghiệp không rà soát kỹ mã ngành, mã HS hàng hóa, có thể áp dụng sai chính sách.
Cần lưu ý rằng: Nghị quyết số 180/2024/NĐ-CP của Quốc hội cho phép Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế GTGT 2% từ 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025. Tuy nhiên, Chính phủ có thể đề xuất Quốc hội kéo dài thêm thời gian áp dụng chính sách này nếu tình hình kinh tế khó khăn kéo dài.
2.2 Lưu ý với hóa đơn, chứng từ có giảm thuế VAT
Điều 1, Khoản 6 của Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh phải kê khai riêng phần hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT trên Mẫu số 01, Phụ lục IV, Nghị định này và nộp kèm theo tờ khai thuế GTGT trong kỳ tính thuế.
2.3 Trường hợp hàng hóa, dịch vụ vừa chịu nhiều mức thuế khác nhau
Căn cứ Khoản 4, Điều 1, Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định: “Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất khác nhau thì cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho từng mức thuế suất; trường hợp không lập hóa đơn riêng thì phải ghi rõ thuế suất áp dụng đối với từng hàng hóa, dịch vụ trên cùng một hóa đơn.”
Như vậy, nếu doanh nghiệp bán nhiều mặt hàng cùng lúc với thuế suất khác nhau, có hai cách kê khai và lập hóa đơn:
- Lập hóa đơn riêng cho từng nhóm hàng hóa/dịch vụ áp dụng mức thuế suất khác nhau (8% và 10%).
- Trên cùng một hóa đơn, phải ghi rõ từng dòng hàng hóa, dịch vụ với thuế suất tương ứng (8% với hàng hóa được giảm, 10% với hàng hóa không được giảm).
3. Các giai đoạn giảm thuế VAT của Chính Phủ
Chính thức: Được giảm thuế VAT đến hết năm 2026
Năm |
Giai đoạn áp dụng |
Mức giảm thuế VAT |
Đối tượng áp dụng |
Căn cứ pháp lý |
2022 |
01/02/2022 – 31/12/2022 |
Giảm từ 10% xuống 8% |
Hầu hết hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng VAT 10%, trừ một số nhóm như viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản, kim loại, sản phẩm khai khoáng, thuốc lá, rượu, bia... |
Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 (theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội) |
2023 |
01/7/2023 – 31/12/2023 |
Giảm từ 10% xuống 8% |
Như năm 2022 – vẫn loại trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng hoặc có doanh thu lớn |
Nghị định 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 (theo Nghị quyết 101/2023/QH15) |
2024 |
01/01/2024 – 30/6/2024 |
Giảm từ 10% xuống 8% |
Tiếp tục như năm 2023 |
Nghị định 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 (theo Nghị quyết 110/2023/QH15) |
2024 (gia hạn) |
01/07/2024 – 31/12/2024 |
Giảm từ 10% xuống 8% |
Không thay đổi về đối tượng áp dụng |
Nghị định 72/2024/NĐ-CP |
2025 |
01/01/2025 - 30/06/2025 |
Giảm từ 10% xuống 8% |
Không thay đổi về đối tượng áp dụng |
Nghị định 180/2024/NĐ-CP |
Như vậy, việc giảm thuế VAT từ 10% xuống 8% sẽ được áp dụng đến hết ngày 30/6/2025, với phạm vi hàng hóa, dịch vụ được quy định cụ thể trong Nghị định 180/2024/NĐ-CP. Doanh nghiệp cần cập nhật đầy đủ thông tin, tuân thủ đúng quy định về kê khai và lập hóa đơn để tránh sai sót và tận dụng tối đa chính sách hỗ trợ này.
Dương Nguyễn